Tổng hợp phương pháp Agile hiệu quả trong quản lý dự án
Tổng hợp phương pháp Agile hiệu quả trong quản lý dự án
Phương pháp Agile đóng vai trò như một trợ thủ đắc lực giúp nhà quản lý dự án có thể hoàn thành mục tiêu trong thời gian ngắn nhất với chất lượng tốt nhất. Khả năng thích ứng linh hoạt cùng tư duy đổi mới liên tục đã giúp phương pháp này dẫn đầu các phương pháp quản lý dự án được nhiều doanh nghiệp lựa chọn nhất. Cùng Viện FMIT khám phá chi tiết về phương pháp quản lý dự án mới lạ, hiện đại này qua bài viết dưới đây nhé!
Agile là gì?
Agile là một triết lý hay khung tư duy để giúp nhanh chóng thích ứng và phản hồi với những thay đổi, nhờ đó mà công việc có thể đạt được thành công trong một môi trường liên tục bị biến độ và không chắc chắn.
Triết lý về Agile xuất hiện từ ngành công nghệ nên còn được gọi là triết lý quản lý phát triển phần mềm. Con người sẽ không ngừng cải tiến, cập nhật và nâng cấp để tạo ra sản phẩm chất lượng nhất.
Phương pháp Agile là gì?
Phương pháp Agile là một cách mà nhà quản lý dự án chú trọng vào việc lặp đi lặp lại sự phát triển và kiểm thử xuyên suốt vòng đời phát triển phần mềm của dự án.
Định nghĩa Agile – Phương pháp phát triển phần mềm linh hoạt
Sự phát triển phần mềm theo phương pháp Agile Scrum nhấn mạnh vào 4 giá trị cốt lõi:
– Sự tương tác của cá nhân với nhóm dự án thông qua quy trình cụ thể và các công cụ hỗ trợ.
– Phần mềm làm việc thông qua các tài liệu được cung cấp một cách đầy đủ.
– Sự hợp tác của khách hàng thông qua việc thương thuyết hợp đồng đảm bảo lợi ích đôi bên.
– Đáp ứng các điều kiện thay đổi để theo sát các kế hoạch.
Tuyên ngôn Agile
Tuyên ngôn Agile hay còn được gọi là tuyên ngôn phát triển phần mềm linh hoạt – Là việc đưa ra các giá trị cốt lõi nhất mà toàn bộ các nhà lý thuyết cũng như những người thực hành Agile phải tuân thủ.
Tuyên ngôn của Agile giúp định hướng đúng đắn mọi kế hoạch của doanh nghiệp
Toàn văn tuyên ngôn Agile như sau:
“ Chúng tôi đã phát hiện ra cách phát triển phần mềm tốt hơn bằng cách thực hiện nó và giúp đỡ người khác thực hiện. Qua công việc này, chúng tôi đã đi đến việc đánh giá cao:
– Cá nhân và sự tương tác hơn là quy trình và công cụ;
– Phần mềm chạy tốt hơn là tài liệu đầy đủ;
– Cộng tác với khách hàng hơn là thương thảo hợp đồng;
– Phản hồi với các thay đổi hơn là bám sát kế hoạch.
Mặc dù các điều bên phải vẫn còn giá trị, nhưng chúng tôi đánh giá cao hơn các mục ở bên trái.”
12 Nguyên lý phía sau tuyên ngôn Agile là gì?
Sau tuyên ngôn Agile là 12 nguyên lý được nhấn mạnh nhằm giúp các nhà quản lý dự án, nhà phát triển phần mềm có được gợi ý trong thực hành và vận dụng các phương pháp Agile trong thực tiễn. 12 Nguyên tắc bao gồm:
1. Ưu tiên cao nhất của chúng tôi là thỏa mãn khách hàng thông qua việc chuyển giao sớm và liên tục các phần mềm có giá trị.
2. Chào đón việc thay đổi yêu cầu, thậm chí rất muộn trong quá trình phát triển. Các quy trình linh hoạt tận dụng sự thay đổi cho các lợi thế cạnh tranh của khách hàng.
3. Thường xuyên chuyển giao phần mềm chạy tốt tới khách hàng. Từ vài tuần đến vài tháng, ưu tiên cho các khoảng thời gian ngắn hơn.
4. Nhà kinh doanh và nhà phát triển phải làm việc cùng nhau hàng ngày trong suốt dự án.
5. Xây dựng các dự án xung quanh những cá nhân có động lực. Cung cấp cho họ môi trường và sự hỗ trợ cần thiết, và tin tưởng họ để hoàn thành công việc.
6. Phương pháp hiệu quả nhất để truyền đạt thông tin tới nhóm phát triển và nội bộ nhóm phát triển là hội thoại trực tiếp.
7. Phần mềm chạy tốt là thước đo chính của tiến độ.
8. Các quy trình linh hoạt thúc đẩy phát triển bền vững. Các nhà tài trợ, nhà phát triển và người dùng có thể duy trì một nhịp độ liên tục không giới hạn.
9. Liên tục quan tâm các kĩ thuật và thiết kế tốt để gia tăng sự linh hoạt.
10. Sự đơn giản – nghệ thuật tối đa hóa lượng công việc chưa xong – là căn bản.
11. Các kiến trúc tốt nhất, yêu cầu tốt nhất và thiết kế tốt nhất sẽ được làm ra bởi các nhóm tự tổ chức.
12. Đội sản xuất sẽ thường xuyên suy nghĩ về việc làm sao để trở nên hiệu quả hơn. Sau đó họ sẽ điều chỉnh và thay đổi các hành vi của mình cho phù hợp.
12 Nguyên lý của Agile
Các phương pháp Agile (Agile Frameworks)
có nhiều phương pháp khác nhau. Có nhiều phương pháp phát triển phần mềm theo triết lý Agile được áp dụng trong 1 dự án, nhiều phương pháp được áp dụng để mở rộng quy mô ứng dụng trong toàn bộ tổ chức, nhiều phương pháp phối hợp giữa các dự án để nâng cao hiệu quả quản lý giữa các dự án. Bài viết dưới đây FMIT sẽ giới thiệu một số cách áp dụng quản lý trong agile. Nội dung chi tiết và hệ thống ở khóa học quản lý dự án agile tổ chức tại FMIT.
Scrum là một khung quy trình dành cho 1 nhóm để quản lý phát triển sản phẩm. Khung này bao gồm các vai trò (roles), các sự kiện (events), tài liệu (artifacts), quy tắc (rules), và sử dụng phương pháp lặp lại để tạo ra sản phẩm. Scrum vận hành với nhiều sprints có thời lượng dưới 1 tháng để tạo ra những sản phẩm mở rộng và cải tiến theo hướng khách hàng.
Scrum là gì?
Vai trò trong Scrum bao gồm: product owner – chịu trách nhiệm về sản phẩm, development team – bao gồm nhiều phòng ban (cross functional) và tự tổ chức (self organizing) nhằm giúp hiệu quả và tránh phụ thuộc vào bên ngoài, scrum master – đảm bảo quy trình và quy tắc được vận hành đúng.
Sự kiện trong scrum bao gồm: vòng lặp (sprint), lập kế hoạch vòng lặp (sprint planning), cuộc họp hàng ngày (daily scrum), rà soát cuối vòng lặp (sprint review), bài học kinh nghiệm (sprint retrospective).
Tài liệu trong scrum bao gồm: product backlog, sprint backlog, và increments
XP là phương pháp quản lý dự án linh hoạt Agile dựa vào chu kỳ với triết lý tiếp cận theo hướng đơn giản nhất, và cải tiến liên tục trong dự án. XP được biết đến là một tập các thực hành đầy đủ nhằm cải tiến kết quả của các dự án phần mềm. Nguyên tắc cốt lõi của XP là truyền thông (communication), đơn giản hóa (simplicity), phản hồi (feedback), can đảm (courage), và tôn trọng (respect).
Extreme programming là gì?
Một số thực hành của XP bao gồm:
– Sit together – trao đổi trực tiếp, nhóm ngồi cùng với nhau trong một không gian để giảm các rào cản về truyền thông;
– Whole team – một nhóm đa chức năng bao gồm đầy đủ những vai trò cần thiết để hình thành nên một nhóm dự án và hoàn thành những mục tiêu cụ thể;
– Informative workspace – thiết lập một không gian cho nhóm để thúc đẩy giao tiếp, cho phép mọi người có không gian riêng khi cần, làm cho công việc rõ ràng giữa các thành viên trong nhóm với nhau hoặc những bên liên quan ngoài nhóm, sử dụng bảng thông tin (information Radiators) để cập nhật thông tin kịp thời;
– Energized work – đảm bảo mọi người làm việc không quá sức, tôn trọng nhân viên và sức khỏe của họ;
– Pair programming – nghĩa là tất cả các phần mềm được phát triển bởi 2 người ngồi cùng 1 máy;
– Stories – nghĩa là mô tả sản phẩm theo cách có ý nghĩa đối với khách hàng và người sử dụng;
– Weekly cycle – nghĩa tương tự như vòng lặp, nhóm sẽ gặp vào ngày đầu tiên trong tuần để thảo luận về tiến độ, stories, phương pháp tiến hành;
– Quarterly cycle – tương tự như chuyển giao (release);
– Slack – nghĩa là thêm các công việc có độ ưu tiên thấp vào trong chu kỳ hàng tuần hoặc hàng quý mà có thể bị bỏ quên khi nhóm tập trung vào các công việc ưu tiên.
Kanban trong sản xuất tinh gọn (lean) là hệ thống dùng để kéo và kiểm soát tồn kho. Quy trình này thực hiện theo tinh thần JIT (Just in time) trong đó chỉ bổ sung khi cần. Kanban là 1 tín hiệu hoặc thẻ, quản lý theo kiểu trực quan. Sử dụng information radiator (bảng thông báo lớn) thể hiện các trạng thái về công việc. Trong agile khi áp dụng Kanban có thể có 3 cột là: công việc cần thực hiện, công việc đang làm, và công việc hoàn thành.
Kanban giúp quản lý dự án hiệu quả hơn
Phương pháp Kanban không sử dụng vòng lặp (iteration) như scrum mà tập trung vào nguyên tắc là kéo công việc từ danh mục và làm cho công việc đang làm WIP tối thiểu nhất để tối ưu dòng chảy. Kanban cho phép linh hoạt (flexibility), cải tiến năng suất và chất lượng, giảm lãng phí, tăng hiệu quả.
Crystal methodology nêu ra rằng mỗi dự án cần phải được tùy chỉnh (tailor) một cách phù hợp về chính sách, thực hành, quy trình để có thể đáp ứng được tính chất duy nhất của dự án đó. Phương pháp này đưa ra một danh sách các trọng số với màu khác nhau để tùy chỉnh phương pháp cho phù hợp.
– Giá trị cốt lõi của crystal bao gồm: con người (people), tương tác (interaction), cộng đồng (community), kỹ năng (skills), truyền thông (communication).
– Crystal clear – nhóm bao gồm 1-6 thành viên phù hợp với dự án ngắn, các thành viên làm việc trong cùng một không gian.
– Crystal Yellow – nhóm từ 7-20 người, có phản hồi từ người dùng, giảm lỗi nhanh và hạn chế sử dụng nhiều tài liệu
– Crystal Orange – nhóm từ 21-40 người, nhóm được chia theo kỹ năng chuyên môn, dự án kéo dài từ 1-2 năm và chuyển giao theo 3-4 tháng.
– Crystal Red – dự án từ 40-80 người, trong đó các nhóm có thể hình thành hoặc phân chia theo các yêu cầu
– Crystal Maroon – có từ 80-200 người, các phương pháp khác nhau cho từng yêu cầu trong dự án.
– Crystal Diamond & Sapphire – dự án lớn có nhiều rủi ro đến con người.
Scrumban là sự kết hợp giữa scrum và Kanban, trong đó, công việc được tổ chức thành các sprint và khai thác sử dụng thẻ Kanban để trực quan và kiểm soát công việc. Daily standup được sử dụng để duy trì sự hợp tác và loại bỏ các trở ngại. Planning trigger sẽ chỉ ra khi nào công việc cần được lập kế hoạch tiếp theo, cụ thể là khi WIP tiến đến mức dưới 1 ngưỡng được thiết lập trước.
FDD được phát triển để đáp ứng nhu cầu cụ thể của dự án phát triển phần mềm lớn. Các tính năng (feature) liên quan đến các giá trị kinh doanh. Các vai trò chính trong phương pháp phát triển theo hướng tính năng FDD bao gồm: project manager, chief architect, development manager, chief programmer, class owner, và domain expert. Dự án FDD có 5 hoạt động và lặp lại bao gồm: phát triển mô hình tổng quan (develop an overall model), xây dựng danh sách các tính năng (build a feature list), lập kế hoạch các tính năng (plan by feature), thiết kế tính năng (design by feature) và xây dựng tính năng (build by feature).
Phương pháp FDD giúp việc phát triển dự án trở nên hiệu quả hơn
Với công ty lớn và dự án quy mô thì FDD là phương pháp phù hợp. Phương pháp này phụ thuộc nhiều vào chief developers và áp dụng phương pháp ra quyết định từ trên xuống (top-down) ngược lại với các phương pháp Agile khác như XP.
Phương pháp phát triển các hệ thống động (DSDM) được giới thiệu vào những năm 1990 nhằm làm rõ hơn các phương pháp lặp của agile. Trọng tâm của DSDM tập trung vào tạo kết quả theo các ràng buộc (constraint). Khung để thiết lập bao gồm chi phí, chất lượng, và thời gian được thiết lập từ đó xác định mức độ ưu tiên của công việc để đáp ứng các ràng buộc trên.
8 nguyên tắc của DSDM bao gồm: tập trung vào nhu cầu kinh doanh, chuyển giao đúng tiến độ, hợp tác, không thỏa hiệp về chất lượng, xây dựng tăng dần từ nền tảng, phát triển lặp lại, truyền thông rõ ràng và liên tục, và kiểm soát dùng các công cụ phù hợp.
AUP là 1 nhánh nhỏ của dự án phần mềm UP (Unified Process), được tiến hành qua nhiều chu trình và ít dựa vào quy trình hơn sơ với UP. Trọng tâm của AUP tập trung vào các chu trình lặp thông qua 7 nguyên tắc chính, hợp tác và phản hồi trước khi chuyển giao chính thức.
Các nguyên tắc bên trong 1 lần chuyển giao (release) bao gồm: mô hình, hiện thực, kiểm thử, triển khai, cấu hình, và môi trường quản lý dự án với các hướng dẫn: nhóm hiểu rõ những gì triển khai, đơn giản hóa, nhanh nhẹn, tập trung vào hoạt động giá trị cao, tùy chỉnh phù hợp với tính huống cụ thể.
Khung mở rộng là gì?
Scrum of scrum – hay còn gọi là “meta scrum” là kỹ thuật sử dụng khi có 2 hoặc nhiều nhóm scrum (3 đến 9 thành viên) cần phối hợp công việc với nhau trong một nhóm lớn hơn. Đại diện mỗi nhóm sẽ tham gia với đại diện các nhóm khác hàng ngày hoặc 2 đến 2 lần trong mỗi tuần. Kỹ thuật daily standup cũng được tổ chức tương tự trong SoS, trong đó chỉ ra công việc đã hoàn thành, công việc sắp tới, và các trở ngại ảnh hưởng đến các nhóm khác. Mục đích của SoS là tối ưu hiệu quả bằng cách loại bỏ các trở ngại giữa các nhóm.
Một cách tương tự vẫn có thể tổ chức dạng scrum of scrum of scrum với nhóm dự án lớn hơn với đại diện trong từng nhóm làm việc trong một nhóm lớn hơn.
SAFe có các nguyên tắc sau: nhìn toàn cảnh kinh tế, ứng dụng tư duy hệ thống, xây dựng theo các chu trình tích hợp tăng dần, thiết lập cột mốc dựa vào mục tiêu, trực quan hóa và hạn chế WIP, quản lý thời gian chờ, tạo động lực bên trong cho nhân viên, phân quyền.
SAFe áp dụng dòng giá trị (value stream) và giá trị theo hướng khách hàng vào trong thực hành.
Scaled Agile Framework giúp tạo nên các giá trị theo hướng khách hàng
LeSS là một khung để tổ chức cho nhiều nhóm phát triển hướng đến mục tiêu chung. Nguyên tắc cốt lõi là giữ nhiều nhất có thể có những thành phần trong mô hình scrum 1 nhóm. Điều này giúp giảm những mở rộng về mô hình có thể gây ra sự phức tạp và khó hiểu không cần thiết.
Enterprise Scrum là khung được thiết kế nhằm áp dụng mô hình Scrum một các toàn diện ở cấp độ tổ chức thay vì từng sản phẩm riêng lẻ. Ý nghĩa là muốn thúc đẩy các đổi mới đột phá trong tổ chức. Khung này hướng dẫn tổ chức:
– Mở rộng việc sử dụng scrum trong toàn tổ chức
– Tạo ra các kỹ thuật scrum để áp dụng dễ dàng trong nhiều phương diện khác nhau
– Và mở rộng phương pháp scrum với các kỹ thuật bổ sung cần thiết
DA là khung quy trình quyết định tích hợp nhiều thực hành về agile trong một mô hình đầy đủ. DA được thiết kế nhằm cân bằng giữa các phương pháp như Scrum và Agile UP. DA có các nguyên tắc: đặt con người lên trên hết (people-first), khuyến khích cải tiến hợp tác (learning-oriented), chu trình chuyển giao đầy đủ (full delivery life cycle), tùy chỉnh quy trình để đạt được kết quả cụ thể (goal-drive), hướng dẫn về quản trị (enterprise awareness).
Phương pháp DA đề cao theo hướng thực hành để tạo nên nhiều giá trị thiết thực
Đặc trưng của Agile là gì?
Phương pháp quản lý Agile mang những nét đặc trưng dưới đây.
Dự án sẽ được thực hiện trong các phân đoạn lặp đi lặp lại. Khung thời gian trong các phân đoạn thường từ 1 đến 4 tuần. Mỗi phân đoạn cũng bao gồm các công việc như: lập kế hoạch, phân tích các yêu cầu, thiết kế, triển khai và kiểm thử để cho ra từng phần nhỏ của sản phẩm.
Cuối các phân đoạn, nhóm dự án thường cho ra các phần nhỏ của sản phẩm cuối cùng, thường là đầy đủ, có khả năng chạy tốt, được kiểm thử cẩn thận và có thể sử dụng. Theo thời gian, phân đoạn này nối tiếp phân đoạn kia, các phần chạy được này sẽ được tích lũy, lớn dần lên cho tới khi toàn bộ các yêu cầu của khách hàng được thỏa mãn.
Vì các phân đoạn chỉ kéo dài trong thời gian ngắn nên việc lập kế hoạch cũng được điều chỉnh liên tục để phù hợp với các thay đổi trong quá trình phát triển nhằm có thể đáp ứng được theo cách thích hợp.
Cần có sự thích ứng linh hoạt trong quá trình quản lý bằng phương pháp Agile
Khi phân công công việc, nhóm dự án không dựa trên chức danh hoặc làm việc theo một sự phân cấp rõ ràng nào đó. Bởi vì, nhóm tự tổ chức đã có đầy đủ các kỹ năng cần thiết để có thể được trao quyền tự ra quyết định, tự quản lý và tổ chức các công việc của mình để đạt được hiệu quả cao nhất.
Nhóm quản lý Agile ra các quyết định dựa trên các dữ liệu thực tiễn thay vì tính toán lý thuyết hay các vấn đề giả định. Agile rút ngắn vòng đời phản hồi để khách hàng dễ dàng thích nghi và gia tăng tính linh hoạt, nhờ đó có thể kiểm soát được tiến trình, nâng cao năng suất lao động.
Phương pháp Agile đánh giá cao việc giao tiếp trực diện thay vì thông qua tài liệu, giấy tờ. Agile khuyến khích nhóm phát triển phần mềm trao đổi trực tiếp để vấn đề dễ hiểu điều mà khách hàng thật sự cần. Bên cạnh đó, trong giao tiếp nội bộ, Agile khuyến khích việc trực tiếp trao đổi để thống nhất về thiết kế của hệ thống và cùng nhau triển khai thành các chức năng theo yêu cầu.
Giao tiếp trực tiếp sẽ giúp đội nhóm dễ thấu hiểu và làm việc hiệu quả hơn
Trong nguyên tắc của Agile đã chỉ rõ “sản phẩm chạy tốt chính là thước đo của sự tiến bộ”. Nhóm dự án Agile cần thường xuyên công tác trực tiếp với khách hàng để có mức độ ưu tiên cao hơn trong các nhiệm vụ và từ đó mang lại giá trị nhanh nhất cho dự án.
Ưu điểm của phương pháp phát triển Agile
Phương pháp Agile ra đời nhằm cung cấp giải pháp quản lý để các nhóm làm việc có thể tạo ra một sản phẩm mới tốt hơn, nhanh hơn thông qua từng phiên (Sprint). Vì những kỳ vọng của khách hàng ngày càng tăng cùng với đó là sự cạnh tranh khốc liệt, đòi hỏi nhà quản lý phải tìm được những nhà lãnh đạo dự án có năng lực tiếp cận phương pháp tiên tiến để hoàn thành dự án tốt nhất.
Nhiều ưu điểm ưu việt khi áp dụng phương pháp Agile
Vì dự án được chia thành nhiều phân đoạn nhỏ, riêng biệt và không phụ thuộc vào nhau nên có thể dễ dàng thay đổi linh hoạt ở bất kỳ giai đoạn nào dự án.
Các dự án chưa xác định mục tiêu cuối cùng rõ ràng thì rất phù hợp để áp dụng phương pháp Agile. Vì đối với phương pháp này thì việc nắm mọi thông tin ngay ban đầu là không cần thiết.
Dự án được chia nhỏ theo từng phiên nên đội ngũ nhân viên có thể tiến hành kiểm tra theo từng phần, xác định và xử lý vấn đề nhanh hơn, nhờ đó quy trình bàn giao công việc sẽ nhất quán, đơn giản và nhanh chóng hơn.
Phương pháp quản lý Agile luôn luôn lắng nghe ý kiến và phản hồi của khách hàng và người dùng cuối cùng nên sẽ có ảnh hưởng lớn và tích cực đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Nhân viên trong nhóm quản lý dự án nên làm theo các phản hồi mà khách hàng cung cấp từ đó các giai đoạn khác nhau của sản phẩm cuối có thể dễ dàng kiểm tra, đánh giá và cải tiến lại nhiều lần nếu cần.
Nhược điểm của phương pháp phát triển Agile
Bên cạnh những ưu điểm vượt trội trên thì phương pháp Agile còn có một số nhược điểm.
Khó để xác định thời gian bàn giao sản phẩm cuối cùng vì dự án được chia nhỏ thành nhiều phần khác nhau, mỗi phần sẽ có thời gian bàn giao riêng.
Phương pháp Agile có quy trình quản lý phức tạp hơn nhiều so với phương pháp truyền thống. Nhóm quản lý dự án cần phải trải qua đào tạo, hướng dẫn thì mới có thể nắm được các phương pháp, cách thức làm việc một cách rõ ràng, đặc biệt là giai đoạn đầu.
Cần đào tạo chi tiết giai đoạn đầu để nắm bắt công việc tốt hơn
Vì Agile thay đổi để thích ứng với xu hướng thị trường nên các tài liệu thích hợp thường bị bỏ qua, không xác định rõ được kỳ vọng và thành phẩm ngay từ đầu. Mặc dù tài liệu không phải là yếu tố cốt lõi quan trọng nhất nhưng chúng cũng rất cần thiết cho quá trình làm việc hiệu quả hơn.
Cần có một sự cam kết về thời gian của cả hai bên trong suốt thời gian của dự án để giải quyết các vấn đề. Người dùng phải có sự tham gia tích cực và tiếp tục cộng tác để nó hoạt động.
Chi phí để thực hiện phương pháp quản lý Agile thường cao hơn một chút so với các phương pháp phát triển khác.
Quy trình Agile hoàn chỉnh
Mỗi một dự án sẽ được chia nhỏ thành những phần tăng trưởng cụ thể. Thông qua các giai đoạn làm việc, doanh nghiệp sẽ dễ dàng phát hiện các vấn đề và xử lý nhanh chóng, đồng thời cải tiến ngày càng tốt hơn trong tương lai.
Thêm vào đó, quy trình quản lý sản phẩm có tính chất lặp lại này còn giúp cho cả nhóm có thể chuyển sang một phần tăng trưởng khác trong khi những vấn đề của phần tăng trưởng hiện tại đang được giải quyết.
Quy trình 7 bước Agile bao gồm:
– Bước 1: Xác định tầm nhìn dự án
– Bước 2: Xây dựng lộ trình dự án.
– Bước 3: Lập kế hoạch giai đoạn.
– Bước 4: Phân tích các yêu cầu,.
– Bước 5: Triển khai thực hiện.
– Bước 6: Kiểm thử kết quả thực hiện: Nhằm đảm bảo được chất lượng và khắc phục sớm những sai sót trong quá trình lập trình.
– Bước 7: Bàn giao sản phẩm/dự án.
7 bước quy trình Agile
Agile phù hợp với dự án là như thế nào?
Agile thường phù hợp với các dự án đòi hỏi sự linh hoạt và có mức độ phức tạp hoặc không chắc chắn. Lịch sự ra đời của Agile là trong lĩnh vực phát triển phần mềm. Tuy nhiên ngày nay, Agile đã vượt xa khỏi khu vực truyền thống của mình và đóng góp vào cách thức làm việc, quản lý, sản xuất ở bất kỳ ngành công nghiệp hoặc kinh doanh nào.
Tuy nhiên, để có thể áp dụng thành công phương pháp này, doanh nghiệp phải đạt được những điều kiện tiên quyết như:
– Các thành viên trong đội nhóm giao tiếp hiệu quả nhằm thấu hiểu nhau, hợp tác tốt để đảm bảo chất lượng và tốc độ.
– Mỗi thành viên phải có tính tự chủ để có thể vận hành công việc một cách chủ động, trơn tru thay vì chỉ tuân thủ theo chỉ dẫn của cấp trên, làm việc trong tư thế bị động.
– Các hoạt động sẽ được module hóa thông qua các nhóm liên chức năng để nâng cao tốc độ cũng như chất lượng làm việc và lấy khách hàng làm trung tâm.
Thách thức khi áp dụng Agile
Mặc dù hiện nay đã có nhiều doanh nghiệp áp dụng phương pháp Agile, thậm chí có những doanh nghiệp đã áp dụng trên 5 năm. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp vẫn chưa thực sự khai thác hết những điểm mạnh của phương pháp này mà chỉ áp dụng để né tránh hệ thống quy trình phức tạp hay khối lượng tài liệu khổng lồ từ dự án.
Áp dụng phương pháp Agile đòi hỏi nhiều kỹ năng và kinh nghiệm
Nhiều doanh nghiệp nhầm tưởng rằng phương pháp Agile đơn giản nhưng thực chất phương pháp này tập trung nhiều vào yếu tố con người bao gồm cả về văn hóa, giao tiếp, hợp tác giữa các bên và khả năng làm việc nhóm. Để có thể điều hành và thay đổi hành vi của con người không phải là dễ dàng.
Để có thêm nhiều kỹ năng về quản lý dự án bằng phương pháp Agile, bạn cũng có thể . Chương trình học này sẽ giúp bạn mở mang thêm nhiều kiến thức mới, đào sâu vào lối tư duy hiện đại quản lý Agile thích ứng linh hoạt chứ không bị rập khuôn như các phương pháp quản lý truyền thống.
Phương pháp Agile sẽ mở ra một kỷ nguyên mới cho sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói chung. Áp dụng thành công phương pháp này sẽ giúp cho việc quản lý dự án không còn nhiều khó khăn, đồng thời chất lượng sản phẩm cũng ngày càng được cải tiến. Còn chần chừ gì mà không nhanh tay đăng ký để được phổ cập những kiến thức cốt lõi quan trọng về phương pháp Agile.